Chia tài sản chung khi chồng qua đời
Theo nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, mặc dù vợ chồng bạn đã ly thân cách đây hai năm nhưng bạn và chồng bạn vẫn chưa ly hôn, vì vậy quan hệ hôn nhân giữa hai bên vẫn tồn tại cho đến ngày chồng bạn mất.
Nếu khu đất và 2 căn nhà trên khu đất này là tài sản chung, hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn thì khi chồng qua đời, bạn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định tại Khoản 4 Điều 219 và Khoản 1 Điều 224 Bộ Luật Dân sự 2005 để nhận lại (giá trị) phần tài sản của mình trong khối tài sản chung.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 674, Điều 675, Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005, bạn còn được chia thừa kế đối với phần di sản của chồng để lại trong khối tài sản chung trong trường hợp chồng bạn qua đời đột ngột và không để lại di chúc.
Khi đó, bạn có quyền đối với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phần tài sản có được từ việc chia thừa kế di sản của chồng để lại trong khối tài sản chung.
Do đó, để xác lập rõ ràng quyền đối với khối tài sản chung, bạn nên tiến hành các thủ tục cần thiết để phân chia và kê khai di sản thừa kế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan sắp tới sẽ bằng nhau?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?