Giảm thiểu rủi ro khi vay vốn thế chấp ngân hàng
Việc chủ đầu tư có thể giải chấp từng phần tài sản trong dự án đang được thế chấp có được hay không là hoàn toàn tùy thuộc vào quyền quyết định của Ngân hàng A, và giấy tờ pháp lý của từng phần tài sản thế chấp (dự kiến được giải chấp) liệu có phù hợp cho việc giải chấp và thế chấp riêng hay không theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp, Ngân hàng A đồng ý cho phép giải chấp từng phần dự án, và phần dự án này có thể giải chấp và thế chấp theo quy định của pháp luật thì chủ tài sản được quyền thế chấp tài sản (sau khi được giải chấp) cho Ngân hàng B để vay vốn theo thỏa thuận giữa chủ tài sản và Ngân hàng B. Trình tự thủ tục tiến hành thế chấp tài sản giữa chủ tài sản và Ngân hàng B phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật như: hợp đồng thế chấp phải được lập thành văn bản và được công chứng (Điều 343; Khoản 2, Điều 689, Bộ luật Dân sự), tài sản thế chấp (kể cả tài sản hình thành trong tương lai) phải được đăng ký thế chấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và bên thế chấp phải giao giấy tờ tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp (Khoản 1, 2 Điều 717, Bộ luật Dân sự).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giao dịch chứng khoán qua điện thoại có phải giao dịch chứng khoán trực tuyến không?
- Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước quy định như thế nào?
- Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có bao nhiêu thành viên? Do cơ quan nào trực tiếp chỉ đạo?
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát?
- Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?