Làm thế nào xóa ngăn chặn để được chuyển nhượng đối với quyền sử dụng đất?

Tôi mua một miếng đất của bên A tháng 3. Tháng 9 công an gửi thư mời cho tôi vì lý do miếng đất thuộc của bên B, nhưng nhờ bên A đứng tên. Bên A có dấu hiệu lừa đảo bên B nên đã tự động bán đất cho tôi. Tuy nhiên tôi là người mua không biết gì về vấn đề trên. Bây giờ sổ đất của tôi bị ngăn chặn, tôi không thể mua bán va không thể vay ngân hàng 1 năm nay. Xin hỏi làm thế nào để tôi xoá ngăn chặn và mua bán được đất. Xin cảm ơn.

Cách xóa ngăn chặn để được chuyển nhượng đối với quyền sử dụng đất?

Tại Khoản 7 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

Tại Điểm g Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

Như vậy, trong trường hợp trên, miếng đất của bạn đã bị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (ngăn chặn việc chuyển nhượng, giao dịch quyền sử dụng đất). Bạn cần chờ vụ việc được giải quyết xong thì bạn có thể yêu cầu tòa án hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với miếng đất của bạn.

Trường hợp xác định bên bán không có quyền bán đất thì giao dịch mua bán đất đã diễn ra sẽ được xử lý như thế nào?

Tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Tại Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tại Khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trong trường hợp bên bán mảnh đất không có quyền bán thì giao dịch dân sự giữa bạn và bên A sẽ bị vô hiệu. Các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, trao trả lại cho nhau những gì đã nhận.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì có được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào không được phép thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai năm 2024 thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung?
Hỏi đáp Pháp luật
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có được đứng tên tất cả trên giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Huỳnh Minh Hân
3,317 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào