Đã lãnh TCTN thì có được làm hồ sơ nhận chế độ thai sản không?

Cho em hỏi, em nghỉ việc từ tháng 6/2021 và làm hồ sơ lãnh BHTN được 3 tháng. Vậy em có được lãnh chế độ thai sản không? Em đóng BHXH từ tháng 3/2019 đến 6/2021. Mà ngày dự sinh của em là 12/2021.

*Về trợ cấp thất nghiệp:

Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về để được hưởng BHTN thì NLĐ cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, căn cứ quy định trên khi NLĐ đáp ứng các điều kiện trên thì có thể nộp hồ sơ để nhận TCTN. Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng BHTN tới trung tâm dịch vụ việc làm.

Trợ cấp thất nghiệp và chế độ thai sản là hai chế độ độc lập, nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được nhận. 

*Về chế độ thai sản:

Theo thông tin chị cung cấp thì chị đã nghỉ việc từ 6/2021 và đã nhận TCTN. Và không có quy định nào nếu đã nhận TCTN thì sẽ không được nhận chế độ thai sản. Nên khi chị đáp ứng đủ điều kiện sau thì sẽ được hưởng chế độ thai sản (Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

....

- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo đó, ngày dự sinh 12/2021 thì thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con được tính từ: Tháng 12/2020 - tháng 11/2021 mà chị nghỉ việc từ 6/2021. Do đó, chị đã đủ thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản (từ 12/2020 đến 06/2021 là 07 tháng).

Bên cạnh đó, trường hợp chị nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trân trọng!

Chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tối đa là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thời gian lao động nữ hưởng chế độ thai sản sau khi hút thai là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ thai sản có tính thứ 7 chủ nhật, ngày lễ Tết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, được nghỉ phục hồi sức khỏe sau thai sản 07 ngày trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng BHXH tự nguyện bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản từ ngày 1/7/2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, lao động nữ sảy thai được nghỉ chế độ thai sản lên đến 50 ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức viên chức được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp nào từ 01/7/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
Thư Viện Pháp Luật
354 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào