Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
Căn cứ quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm có:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải File PDF sao kê MTTQ 2.009 trang qua TK Vietinbank từ 10/9 đến 12/9 ủng hộ bão lụt miền Bắc?
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có bao nhiêu số tài khoản ủng hộ đồng bào miền Bắc bị ảnh hưởng bởi bão lũ?
- Có tính chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong trường hợp không lựa chọn được nhà thầu không?
- Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được hình thành từ các nguồn nào?
- Năm 2024, kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12)?