Quy định về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
Khoản 1 và 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở, tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở.
Căn cứ các quy định trên, tranh chấp quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình ông Ba và ông Bảy thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở. Do đó, việc từ chối của ông Hòa –Tổ trưởng Tổ hòa giải là không đúng quy định của pháp luật. Đề nghị ông Hòa căn cứ vào các quy định đã viện dẫn trên xem xét, tiếp nhận vụ việc để tổ chức hòa giải cho các bên tranh chấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giao dịch chứng khoán qua điện thoại có phải giao dịch chứng khoán trực tuyến không?
- Những loại tiền nào đang còn được lưu hành tại Việt Nam?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, thời điểm công khai thông tin đối với những lĩnh vực mà pháp luật liên quan chưa có quy định là khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khẳng định nào là đúng về “Đại diện hộ gia đình”?
- Phải kích hoạt tài khoản định danh điện tử trong bao lâu? Liên hệ ai khi tài khoản định danh điện tử chưa kích hoạt sau 7 ngày?