Hưởng trợ cấp thôi việc
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động quy định về trợ cấp thôi việc:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 1,2,3,5,6,7,9 và 10 Điều 36 Bộ luật Lao động này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”. Như vậy, khi người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao dứt theo quy định tại khoản 1,2,3,5,6,7,9 và 10 Điều 36 Bộ luật Lao động thì người lao động được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động và thời gian để tính trợ cấp thôi việc theo quy định khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động.
Trân trọng./.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan sắp tới sẽ bằng nhau?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?