Trộm vặt đồ công cộng bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định như sau:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản.
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 về tội trộm cắp tài sản, có nội dung quy định như sau:
“Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
....”
Như vậy, mức phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản công cộng bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi trên đủ điều kiện cấu thành tội phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn từ Ban biên tập.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mua bảo hiểm y tế 2 người là bao nhiêu tiền năm 2024?
- Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động như thế nào? Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
- Danh mục dược liệu độc làm thuốc áp dụng từ ngày 10/10/2024?
- Ngân hàng thương mại thay đổi người đại diện theo pháp luật có phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước không?
- Ngày 14 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm, thứ mấy? Người lao động làm thêm giờ thì được tính lương thế nào?