Ai được bảo hộ quyền tác giả?
Theo quy định của pháp luật hiện nay tại Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Do đó, cá nhân, tổ chức được bảo hộ quyền tác giả là cá nhân, tổ chức có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả, cụ thể như sau:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền.
Pháp luật đồng thời quy định tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên đây bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách những ngân hàng cho phép mở tài khoản trùng với số điện thoại?
- Người có đất bị thu hồi đất cần đáp ứng điều kiện gì để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
- Gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh có được lựa chọn áp dụng tùy chọn mua thêm không?
- Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ không?
- Một chung cư cần có tối thiểu bao nhiêu thang máy? Thang máy chỉ được hoạt động khi nào?