Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm
Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm được quy định cụ thể như sau:
Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự 2015 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan sắp tới sẽ bằng nhau?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?