Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm
Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm được quy định cụ thể như sau:
Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật hình sự 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
Khi nào không tố giác tội phạm thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 điều 314(tội không tố giác tội phạm)
Trường hợp phạm tội theo khoản 3 điều 314 (tội không tố giác tội phạm)
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 điều 314 BLHS (tội không tố giác tội phạm)
Tội không tố giác tội phạm
Không tố giác tội phạm, có phạm tội?
Động viên người khác ra đầu thú có bị xử tội không tố giác tội phạm nữa không?
Tội không tố giác tội phạm.
Không tố giác tội phạm có bị ở tù không?
Không tố giác tội phạm theo Bộ luật hình sự hiện hành được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
Thư Viện Pháp Luật
Chia sẻ trên Facebook
- Tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan sắp tới sẽ bằng nhau?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?