Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được quy định tại Điều 38 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.
- Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả trực tiếp cho người có tài sản trưng dụng.
- Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra cho người có tài sản trưng dụng theo đúng quy định của Luật này. Trường hợp chậm trả tiền bồi thường thiệt hại thì phải thanh toán tiền lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
- Tổ chức cơ sở đảng có bao nhiêu đảng viên thì được phép thành lập đảng bộ cơ sở?