Danh hiệu Huân chương Quân công hạng Nhì trong Quân đội dành cho cá nhân gồm những tiêu chuẩn nào?
Ngày 09/11/2014, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 160/2014/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Quân đội).
Theo đó, tiêu chuẩn đối với danh hiệu “Huân chương Quân công” hạng Nhì trong Quân đội dành cho cá nhân là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 160/2014/TT-BQP. Cụ thể như sau:
Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn thành nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu và các chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm trở lên ;
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn đối với danh hiệu “Huân chương Quân công” hạng Nhì trong Quân đội dành cho cá nhân. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 160/2014/TT-BQP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Download Mẫu Sổ đầu bài năm học 2024 - 2025 cấp THCS mới nhất?
- Pháp nhân thương mại phạm nhiều tội cùng 01 lần thì Toà án có tổng hợp hình phạt nếu hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau không?
- Có xử lý kỷ luật đối với đảng viên đang bị bệnh nặng không?
- Đáp án Tuần 2 Cuộc thi Chuyển đổi số đổi tỉnh Đắk Nông năm 2024?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị nội dung nào?