Thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng

Thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Khánh Hoàng, sống tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc. Cho tôi hỏi: Thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.          

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như sau:

1. Các hình thức thông báo, báo cáo sự cố

a) Hình thức thông báo sự cố: Bằng công văn, fax, thư điện tử, nhắn tin đa phương tiện hoặc thông qua hệ thống kỹ thuật báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn của Cơ quan điều phối quốc gia;

b) Hình thức báo cáo sự cố: Bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (có ký tên và đóng dấu hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền).

2. Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng

a) Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin có trách nhiệm chậm nhất 05 ngày kể từ khi phát hiện sự cố phải thông báo các thông tin của sự cố theo nội dung tại Điểm a Khoản 3 Điều này (Thông báo sự cố) tới đồng thời các cơ quan, đơn vị sau: Chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố và thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan (nếu có). Tại thời điểm báo cáo, nếu chưa hoàn thành việc xử lý sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống phải cập nhật lại thông tin của sự cố cho các cơ quan, đơn vị đã nhận thông tin trước đó ngay khi kết thúc việc xử lý sự cố;

b) Trường hợp đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý của mình phải xây dựng ngay Báo cáo ban đầu sự cố, báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố chịu trách nhiệm ứng cứu (nếu có) và Cơ quan điều phối quốc gia; sau khi kết thúc ứng cứu sự cố, chậm nhất trong vòng 05 ngày phải hoàn thiện Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố để báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin và Cơ quan điều phối quốc gia. Cơ quan điều phối quốc gia chỉ ghi nhận sự cố đã hoàn thành ứng cứu sự cố sau khi đã nhận được Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố;

c) Các tổ chức, cá nhân không phải là đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng thông báo thông tin của sự cố (Thông báo sự cố) tới đồng thời hoặc một trong các cơ quan, đơn vị sau: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin Chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố hoặc thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan.

3. Các loại thông báo, báo cáo sự cố:

a) Thông báo sự cố, nội dung gồm: Tên, địa chỉ đơn vị, cá nhân thông báo sự cố; tên hoặc tên miền, địa chỉ IP của hệ thống thông tin bị sự cố; tên địa chỉ của đơn vị, cá nhân vận hành và cơ quan chủ quản hệ thống thông tin bị sự cố (nếu biết); mô tả sự cố và thời điểm phát hiện sự cố; kết quả xử lý sự cố đề xuất, kiến nghị và các thông tin liên quan khác (nếu có);

b) Báo cáo ban đầu sự cố, nội dung theo Biểu mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo diễn biến tình hình;

d) Báo cáo phương án ứng cứu cụ thể;

đ) Báo cáo đề nghị hỗ trợ, phối hợp;

e) Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố, nội dung theo Biểu mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trong quá trình ứng cứu sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống phải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và duy trì thực hiện các báo cáo ứng cứu sự cố theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

 Trên đây là nội dung tư vấn về thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2017/TT-BTTTT.

Trân trọng!   

An ninh mạng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An ninh mạng
Hỏi đáp Pháp luật
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quản lý KOL trên không gian mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị thẩm định an ninh mạng như thế nào? Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách cài đặt vào mạng LAN nội bộ đơn giản nhất? Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành bộ tiêu chí về yêu cầu an toàn thông tin mạng cho camera giám sát?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến phạt tiền lên tới 100 triệu đồng khi lập tài khoản mạng xã hội nhằm mục đích đăng thông tin sai sự thật, vu khống người khác?
Hỏi đáp Pháp luật
NCSC là cơ quan nào? Hướng dẫn cách kiểm tra địa chỉ IP của mình có dính mã độc hay không hoàn toàn miễn phí qua NCSC?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục An ninh mạng là cơ quan thuộc Bộ Công an hay Bộ Quốc phòng? Trang thông tin chính thống của Cục An ninh mạng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hành vi nào được xem là hành vi tấn công mạng? Phát tán vi rút vào máy tính của người khác bị phạt như thé nào?
Hỏi đáp Pháp luật
An toàn thông tin mạng là gì? Các cấp độ an toàn hệ thống thông tin mạng hiện nay quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng không gian mạng bị cấm khi thực hiện các hành vi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An ninh mạng
501 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An ninh mạng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An ninh mạng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào