Trường hợp nào được phép sử dụng nhà thầu phụ?
Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Theo đó, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia.
Trường hợp nhà thầu không đủ năng lực, kinh nghiệm để tham dự thầu thì có thể liên danh để tham dự thầu nhưng quá trình liên danh phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu.
Việc sử dụng và quản lý nhà thầu phụ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 128 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu không được phép sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu không được kê khai, sử dụng nhà thầu phụ để thực hiện một phần công việc của gói thầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan sắp tới sẽ bằng nhau?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?