Việc chuyển giao công nghệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại được thực hiện như thế nào?
Vấn đề chuyển giao công nghệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều 13 Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp trong dự án đầu tư hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị có nội dung chuyển giao công nghệ, khi lập dự án hoặc hợp đồng đó phải tách nội dung và chi phí chuyển giao công nghệ thành một phần riêng trong dự án hoặc hợp đồng.
2. Trường hợp công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì việc lập hồ sơ, cấp phép đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.
3. Trường hợp công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì việc lập hồ sơ, đăng ký đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Trên đây là quy định về việc chuyển giao công nghệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm Nghị định 133/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, thông qua việc kiểm tra, giám sát, công dân có quyền nào khi phát hiện ra hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm?
- Cơ cấu, trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định thế nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, hình thức công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị được quy định như thế nào?
- Nội dung trọng tâm chương trình, hoạt động, sự kiện, lễ hội tổ chức Tết Trung thu năm 2024 gồm những chương trình nào?