Quy định về chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức
Điều 25 Luật viên chức 2010 quy định các loại hợp đồng làm việc:
"1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này".
Khoản 5 Điều 3 Luật viên chức 2010 giải thích:
"Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ...5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên....".
Theo quy định của pháp luật, chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng tới dưới 36 tháng. HĐ làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có điều khoản về thời hạn hợp đồng.
Với thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và đơn vị ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn 12 tháng, thời gian tập sự là 12 tháng. Xuất phát từ bản chất của hợp đồng nhằm thể hiện sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện nên khi hợp đồng làm việc trên hết hạn thì bạn có quyền tiếp tục ký kết hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.
Điều 30 Luật viên chức 2010 quy định giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc: Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
Vậy, bạn có quyền gửi đơn tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trên để cá nhân này nắm bắt kịp thời ý muốn không tiếp tục ký kết hợp đồng làm việc mới và có câu trả lời giải quyết khúc mắc, đáp ứng yêu cầu của bạn.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật viên chức 2010 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
- Tổ chức cơ sở đảng có bao nhiêu đảng viên thì được phép thành lập đảng bộ cơ sở?