Thủ tục đăng tải thông tin về năng lực xây dựng
Thủ tục đăng tải thông tin về năng lực xây dựng được quy định tại Điều 26 Thông tư 17/2016/TT-BXD hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực, cơ quan cấp chứng chỉ và Bộ Xây dựng có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên Trang thông tin điện tử do mình quản lý.
2. Giảng viên của tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng nộp hồ sơ đề nghị đăng tải thông tin về Bộ Xây dựng để xem xét, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, gồm các tài liệu sau:
a) Bản đề nghị đăng tải thông tin theo mẫu tại Phụ lục số 12 Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng về chuyên môn được đào tạo phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy;
c) Bản kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 02 Thông tư này.
3. Các tổ chức tham gia các hoạt động xây dựng ngoài lĩnh vực có yêu cầu chứng chỉ năng lực và nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị đăng tải thông tin tại Bộ Xây dựng để được xem xét, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản đề nghị đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 13 Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương của tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của các cá nhân chủ trì các bộ môn trong tổ chức;
d) Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực không quá 03 hợp đồng, 03 biên bản nghiệm thu hoàn thành của công việc tiêu biểu). Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị đăng tải thông tin cung cấp tài liệu gốc để đối chiếu.
đ) Các tài liệu của nhà thầu nước ngoài quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
5. Nội dung đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng như sau:
a) Đối với cá nhân: họ và tên, năm sinh, địa chỉ thường trú; trình độ chuyên môn, số chứng chỉ, hạng và lĩnh vực hành nghề.
b) Đối với tổ chức: tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; quyết định thành lập; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; số lượng cá nhân đảm nhận các chức danh chủ chốt; hạng chứng chỉ năng lực đã được cấp hoặc phạm vi năng lực hoạt động tương ứng với từng lĩnh vực. Tổ chức có quyền đề nghị đăng tải thêm thông tin về một số dự án công trình tiêu biểu theo loại, quy mô đã và đang thực hiện, hình thức tham gia, công việc thực hiện, hình thức khen thưởng.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục đăng tải thông tin về năng lực xây dựng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 17/2016/TT-BXD để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Download Mẫu Sổ đầu bài năm học 2024 - 2025 cấp THCS mới nhất?
- Pháp nhân thương mại phạm nhiều tội cùng 01 lần thì Toà án có tổng hợp hình phạt nếu hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau không?
- Có xử lý kỷ luật đối với đảng viên đang bị bệnh nặng không?
- Đáp án Tuần 2 Cuộc thi Chuyển đổi số đổi tỉnh Đắk Nông năm 2024?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị nội dung nào?