Quyền góp vốn vào Công ty TNHH một thành viên
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân, tổ chức có quyền góp vốn vào doanh nghiệp. Cụ thể tại Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
"Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức".
Như vậy, nếu bạn không thuộc vào các trường hợp không được góp vốn nêu trên, bạn có quyền thực hiện quyền góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp bạn góp vốn vào cần tiến hành thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền được góp vốn vào doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giao dịch chứng khoán qua điện thoại có phải giao dịch chứng khoán trực tuyến không?
- Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước quy định như thế nào?
- Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có bao nhiêu thành viên? Do cơ quan nào trực tiếp chỉ đạo?
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát?
- Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?