Chứng minh nhân dân trong hồ sơ đăng ký kết hôn
Trường hợp của bạn thuộc trường hợp phải đổi chứng minh thư nhân dân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định 106/2013/NĐ-CP: “Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thì khi đăng kí kết hôn, hai bạn cần nộp tờ khai và xuất trình chứng minh thư nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.”
Bạn cần làm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn. Bạn nên làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân tại tỉnh B theo hộ khẩu.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chứng minh nhân dân trong hồ sơ đăng ký kết hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chỉ đạo về việc tổ chức Tết Trung thu năm 2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội?
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính từ 21/10/2024 là gì?
- Mẫu văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ mới nhất 2024?
- Nhà nước điều tiết thị trường bất động sản trong trường hợp nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?