Bảo đảm của Nhà nước Việt Nam đối với doanh nghiệp
Theo Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Bảo đảm của Nhà nước Việt Nam đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp đó là:
- Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; nhóm công ty.); bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề bảo đảm của Nhà nước Việt Nam đối với doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách những ngân hàng cho phép mở tài khoản trùng với số điện thoại?
- Người có đất bị thu hồi đất cần đáp ứng điều kiện gì để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
- Gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh có được lựa chọn áp dụng tùy chọn mua thêm không?
- Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ không?
- Một chung cư cần có tối thiểu bao nhiêu thang máy? Thang máy chỉ được hoạt động khi nào?