Cách tính thuế đối với lãi suất tiền vay
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Như vậy, công ty đối tác cho công ty bạn vay sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC thì tại phụ lục 2.4 đưa ra:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Như vậy, công ty đối tác của bạn cho công ty bạn vay tiền phải xuất hóa đơn đối với tiền lãi công ty bạn, trên hóa đơn chỉ ghi số tiền lãi, dòng thuế suất và số thuế thì sẽ không ghi và gạch bỏ.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cách tính thuế đối với lãi suất tiền vay. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 219/2013/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giao dịch chứng khoán qua điện thoại có phải giao dịch chứng khoán trực tuyến không?
- Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước quy định như thế nào?
- Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có bao nhiêu thành viên? Do cơ quan nào trực tiếp chỉ đạo?
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát?
- Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?