Nhóm quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân gia đình
Các quyền này bao gồm:
– Quyền kết hôn (Điều 39): Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của phápluật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
– Quyền bình đẳng vợ chồng (Điều 40): Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
– Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều 41): Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
– Quyền ly hôn (Điều 42): Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
– Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con (Điều 43): Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
– Quyền được nuôi con nuôi và được nhận làm con nuôi (Điều 44): Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách những ngân hàng cho phép mở tài khoản trùng với số điện thoại?
- Người có đất bị thu hồi đất cần đáp ứng điều kiện gì để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
- Gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh có được lựa chọn áp dụng tùy chọn mua thêm không?
- Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ không?
- Một chung cư cần có tối thiểu bao nhiêu thang máy? Thang máy chỉ được hoạt động khi nào?