Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 500.000 đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tôi là sinh viên năm thứ hai. Trước đây, tối có nhờ một người (tự nhận là môi giới gia sư) giới thiệu để làm gia sư. Tôi đã đóng phí môi giới là 300.000 đồng. Hai người bạn của tôi cũng đóng mỗi người 270.000 đồng. Sau khi nhận tiền, hắn đã bỏ trốn về quê. Cho tôi hỏi là tôi có thể khởi kiện hắn với số tiền bị lừa nhỏ hơn 500000₫ hay không? Nếu không, tôi và hai người bạn của tôi cùng khởi kiện thì số tiền bị lừa gạt có được cộng lại hay không? Án phí trung bình của vụ án là bao nhiêu?

Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản ...

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 nêu trên thì người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp:

- Giá trị tài sản chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên;

- Nếu giá trị tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Do vậy, bạn có thể tự mình hoặc cùng với hai người bạn của bạn tố cáo hành vi của người kia; giá trị tài sản được tính để truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ là tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt, bao gồm số tiền của bạn và những người khác. Còn việc người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì cần phải xác định hậu quả xảy ra có nghiêm trọng không, người kia đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích hay không.

Trường hợp không đủ dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người nào dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Về án phí, nếu vụ việc đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì án phí đối với vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh Án phí, lệ phí tòa án,. Mức án phí với vụ án hình sự sơ thẩm theo quy định tại Mục I.1 của Danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban hành kèm theo Pháp lệnh là 200.000 đồng.

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất trong hình sự là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nộp tiền khắc phục hậu quả chi tiết 2024? Tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lợi dụng chức vụ quyền hạn mua bán trái phép hóa đơn bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý làm chết người đi tù bao nhiêu năm? Người phạm tội vô ý làm chết người tự thú có được xem là tình tiết giảm nhẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc hành chính đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoan hồng là gì? Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt vùng miền có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị truy cứu về tội gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
744 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào