Thủ tục cấp Giấy Chứng nhận đầu tư đối với da có vốn đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư tại VN

Thưa Luật sư, Tôi ở Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum, Trong quá trình triển khai và rà soát các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý khu kinh tế hiện nay có vướng mắc trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư tại Việt Nam (Khu kinh tế). Cụ thể như sau: Theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đầu tư quy định “Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” Tuy nhiên theo quy định về đăng ký doanh nghiệp tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ thì cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (cấp tỉnh) và thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện). Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư tại Khu kinh tế. Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp không đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vì nội dung đăng ký kinh doanh không phù hợp với quy định của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.    Một số quy định của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp như sau: + Cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (cấp tỉnh) và thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) (Điều 9, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP); + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp (Điều 3, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) ; + Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 8, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) ; + Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp (Điều 26, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) . Theo các quy định trên, thì Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.    + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp (Điều 3, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) ; + Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 8, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) ; + Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp (Điều 26, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) .  Xin nêu thêm những Xin Xin nêu thêm những quy định đối với Giấy chứng đăng ký doanh nghiệp: + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp (Điều 3, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) ; + Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 8, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) ; + Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp (Điều 26, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) .

Khoản 1, Điều 50 Luật Đầu tư quy định “Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” Quy định như vậy có nghĩa là Giấy chứng nhận đầu tư của nhà đầu tư lần đầu tiên đầu tư tại Việt Nam được cai là tương đương giấy đăng ký doanh nghiệp và nhà đầu tư không phải đăng ký kinh doanh theo thủ tục đăng ký kinh doanh tại Sở KH và ĐT. Quy định như vậy là nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt thủ tục pháp lý về cấp giấy chứng nhận đầu tư và việc triển khai dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Với quy định như thế tôi thấy là phù hợp và thông thoáng

Vốn đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Vốn đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết kế hoạch thời gian điều tra vốn đầu tư thực hiện 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục 85 Bộ, ngành Trung ương điều tra vốn đầu tư thực hiện 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu giấy rút vốn đầu tư theo Nghị định 11 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu C3-03/NS giấy đề nghị thu hồi ứng trước vốn đầu tư mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng mẫu số 07 Nghị định 11?
Hỏi đáp Pháp luật
DICA là gì? Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ gồm những giao dịch nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư riêng lẻ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc mở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về các nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của cơ quan kiểm soát, thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vốn đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
218 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào