Vấn đề cam kết bảo mật thông tin trong hợp đồng lao động?

Công ty tôi chuyên sản xuất phần mềm máy tính. Do vậy, chúng tôi có rất nhiều bí mật công nghệ và bản quyền phần mềm máy tính cần được bảo mật tuyệt đối. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây thường xuyên xảy ra tình trạng một số người lao động khi làm việc tại công ty biết được những thông tin bí mật đó, giờ họ không làm việc cho công ty nữa. Vậy, chúng tôi phải làm gì để có thể ràng buộc những người lao động đó phải bảo vệ bí mật thông tin?

Tuy nhiên, khi NLĐ đó không còn làm việc cho công ty bạn nữa, tức là hợp đồng lao động đã chấm dứt cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt quan hệ lao động giữa công ty bạn và người lao động đó. Lúc này, quan hệ giữa các bên nếu được thiết lập sẽ là quan hệ dân sự thuần túy và được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự.

Theo Điều 85 Bộ luật Lao động quy định:“NLĐ khi làm việc cho doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu NLĐ có hành vi tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh thì có thể bị xử lý kỷ luật sa thải”. Ngoài ra, tại Điều 129 Bộ luật Lao động còn quy định: “NLĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, nếu có hành vi tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp thì còn phải bồi thường thiệt hại”.

Do vậy, để có thể kiểm soát và ràng buộc trách nhiệm của những người lao động đối với việc bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp sau khi họ không còn làm việc cho doanh nghiệp nữa, công ty bạn có thể ký Cam kết bảo mật thông tin với những người đó, trong đó quy định những người này khi không còn làm việc cho doanh nghiệp nữa vẫn phải tuyệt đối bảo vệ bí mật công nghệ kinh doanh cho doanh nghiệp và quy định một mức bồi thường thiệt hại nếu họ có hành vi vi phạm. Cam kết này được coi là thỏa thuận dân sự và ràng buộc trách nhiệm của những nhân viên đó theo pháp luật về dân sự. Bên cạnh đó cũng theo Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về điều kiện giao dịch dân sự có hiệu lực:“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”.

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Không thử việc khi giao kết hợp đồng lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài có bị thu hồi giấy phép lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng 111 là hợp đồng gì? Điều kiện ký kết hợp đồng 111 hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty TNHH 2 thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty cổ phần hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không? Người lao động phải cung cấp thông tin gì khi ký hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng hình thức nào đối với người chưa đủ 15 tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
820 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào