Quy trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Tại điểm b, khoản 1, phần III Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22.9.2003 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9.5.2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động, thì trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37 hoặc Điều 38 của Bộ luật lao động, bên có quyền đơn phương phải thực hiện việc báo trước cho bên kia bằng văn bản. Số ngày báo trước của người lao động được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 37; của người sử dụng lao động tại khoản 3 Điều 38 của Bộ luật Lao động. Số ngày báo trước là ngày làm việc. Riêng trường hợp người lao động bị kỷ luật sa thải thì không phải báo trước.
Như vậy, trường hợp chủ sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì người lao động vẫn phải làm việc đến hết thời gian báo trước, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt khi chưa hết thời hạn báo trước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mua bảo hiểm y tế 2 người là bao nhiêu tiền năm 2024?
- Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động như thế nào? Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
- Danh mục dược liệu độc làm thuốc áp dụng từ ngày 10/10/2024?
- Ngân hàng thương mại thay đổi người đại diện theo pháp luật có phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước không?
- Ngày 14 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm, thứ mấy? Người lao động làm thêm giờ thì được tính lương thế nào?