Tính thuế tài nguyên đối với cơ sở sản xuất thuỷ điện
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12, đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
Căn cứ quy định trên thì sản lượng điện làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với cơ sở sản xuất thuỷ điện là sản lượng điện do cơ sở thuỷ điện bán cho bên mua theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Thuế Tài nguyên.
Về sản lượng tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện đã được quy định cụ thể tại Luật thuế Tài nguyên nên không có căn cứ tính thuế tài nguyên đối với sản lượng điện tiêu dùng nội bộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
- Tổ chức cơ sở đảng có bao nhiêu đảng viên thì được phép thành lập đảng bộ cơ sở?
- Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế? Quyết định thanh tra thuế phải được công bố trong bao lâu?