Biểu số 7: TNX-TL | THU TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC CỦA HỘ TRONG THÔN/ẤP/BẢN NĂM 20 . . . . | Đơn vị báo cáo: - UBND xã . . . . . . . . . . . . . Đơn vị nhận báo cáo: - BCĐ XD NTM huyện. . . . . - Chi cục Thống kê huyện…...... |
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Họ và tên chủ hộ | Số nhân khẩu thực tế thường trú trong năm tính đến thời điểm 31/12 (người) | Thu từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công | Tiền và trị giá hiện vật do người ngoài xã gửi về cho hộ (không tính gửi về nhờ giữ hộ) | Thu từ các khoản trợ cấp xã hội | Thu từ cho người ngoài xã thuê tài sản, đất đai, nhà ở | Thu từ lãi đầu tư, tín dụng (lãi đầu tư, lãi tiết kiệm, cổ phần, cổ phiếu,...) | Thu khác | Tổng số |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8(=2+..+7) |
01 | | | | | | | | | |
02 | | | | | | | | | |
… | | | | | | | | | |
| TỔNG SỐ | | | | | | | | |
Lưu ý:
+ Đơn vị rà soát là HGĐ. Nếu HGĐ có nhiều thành viên có những khoản thu nhập giống nhau thì hỏi từng người, sau đó cộng gộp ghi chung vào một dòng cho hộ.
+ Cột 2: Tiền lương, tiền công bao gồm cả các khoản bảo hiểm xã hội trả thay lương, trợ cấp thất nghiệp, thôi việc một lần. Các khoản có tính chất như tiền lương như các khoản thưởng, phụ cấp: tiền Lễ, Tết, các hình thức khen thưởng, trợ cấp ốm đau, đồng phục, ăn trưa; các loại phụ cấp dành cho công tác, làm thêm, học nghề, trách nhiệm, thâm niên, khu vực, vùng đặc biệt; trợ cấp tai nạn lao động, thai sản,…
+ Cột 4: Thu từ các khoản trợ cấp xã hội bao gồm trợ cấp cho gia đình chính sách, thương binh, liệt sỹ, người có công, trợ cấp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, . . .
+ Cột 7: Thu khác bao gồm các khoản thu được tính vào thu nhập như trúng xổ số, trúng thưởng; dôi dư từ tổ chức ma chay, cưới xin; đền bù tai nạn, ốm đau từ các quỹ bảo hiểm chi trả,…
IV. GIẢI THÍCH BIỂU MẪU BÁO CÁO
7. Biểu số 7: TNX-TL. Thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác của các hộ trong thôn/ấp/bản
a. Mục đích, ý nghĩa: Thu thập các thông tin để tính toán thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác trong 1 năm của NKTTTT trên địa bàn các thôn/ấp/bản.
b. Phương pháp tính và cách ghi biểu:
+ Nội dung/phương pháp tính
Phương pháp thu thập: Cán bộ thôn/ấp/bản (Trưởng, phó thôn/ấp/bản, Bí thư chi bộ thôn/ấp/bản,.v.v.) trực tiếp đến từng hộ gia đình để thu thập các thông tin về tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác mà thành viên hộ nhận được trong năm. Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin, cán bộ thôn/ấp nộp biểu số liệu cho UBND xã.
NKTTTT của hộ: Là những người thực tế thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm 31/12 đã được 6 tháng trở lên và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã đang ở hay chưa; cụ thể NKTTTT tại hộ bao gồm:
√ Người vẫn thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm 31/12 đã được 6 tháng trở lên.
√ Người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm 31/12; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
√ Người “tạm vắng” bao gồm:
o Người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh, v.v…;
o Người đang bị tạm giữ;
o Người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm 31/12 chưa đủ 6 tháng (nếu đủ 6 tháng trở lên thì được tính tại nơi đang ở).
Đơn vị rà soát: Hộ gia đình. Nếu hộ có nhiều thành viên đi làm nhận tiền lương, tiền công thì hỏi từng người, sau đó cộng gộp ghi chung vào một dòng cho hộ.
Tiền lương, tiền công bao gồm cả các khoản bảo hiểm xã hội trả thay lương, trợ cấp thất nghiệp, thôi việc một lần. Các khoản có tính chất như tiền lương như các khoản thưởng, phụ cấp: tiền Lễ, Tết, các hình thức khen thưởng, trợ cấp ốm đau, đồng phục, ăn trưa; các loại phụ cấp dành cho công tác, làm thêm, học nghề, trách nhiệm, thâm niên, khu vực, vùng đặc biệt; trợ cấp tai nạn lao động, thai sản, . . .
Tiền và trị giá hiện vật từ người ngoài xã gửi về cho, biếu, mừng giúp làm tăng quỹ chi tiêu dùng HGĐ. Bao gồm cả từ trong nước và ngoài nước, nhưng không tính các khoản gửi về nhờ HGĐ giữ hộ.
Thu khác là các khoản thu được tính vào thu nhập như trúng xổ số, trúng thưởng; dôi dư từ tổ chức ma chay, cưới xin; đền bù tai nạn, ốm đau từ các quỹ bảo hiểm chi trả, . . .
+ Cách ghi biểu:
Mỗi hộ gia đình được ghi thông tin trên 1 dòng do đó nếu hộ có nhiều thành viên có khoản thu giống nhau thì hỏi cho từng thành viên sau đó cộng chung cho cả hộ.
- Cột A: Ghi số thứ tự của các hộ gia đình trong thôn/ấp/bản.
- Cột B: Ghi họ và tên chủ hộ theo danh sách do thôn/ấp/bản quản lý.
- Cột 1: Ghi số NKTTTT của hộ tại thời điểm ngày 31/12 năm báo cáo.
- Cột 2: Ghi thu từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công của các thành viên hộ.
- Cột 3: Ghi số tiền và trị giá hiện vật từ người ngoài xã gửi về cho, biếu, mừng, giúp làm tăng quỹ chi tiêu dùng HGĐ. Bao gồm cả từ trong nước và ngoài nước, nhưng không tính các khoản gửi nhờ HGĐ giữ hộ.
- Cột 4: Ghi số tiền thu từ các khoản trợ cấp xã hội (cho gia đình chính sách, thương binh, liệt sỹ, người có công, trợ cấp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…)
- Cột 5: Ghi số tiền thu từ việc cho người ngoài xã thuê tài sản, đất đai, nhà ở.
- Cột 6: Ghi số tiền thu từ lãi đầu tư, tín dụng như: lãi đầu tư/góp vốn kinh doanh (nhưng không làm chủ hoặc tham gia làm chủ), lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi cổ phần, cổ phiếu,...
- Cột 7: Ghi số tiền thu từ các khoản thu khác được tính vào thu nhập.
- Cột 8: Cộng tổng thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác của các hộ gia đình.
c. Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu:
Phạm vi: Tính thu nhập trong năm từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác của tất cả hộ gia đình nằm trên địa bàn thôn/ấp/bản.
Không tính các khoản cho, biếu, mừng, giúp trong nội bộ NKTTTT của xã.
Các khoản chi trả trong nội bộ NKTTTT của xã cho sản xuất chỉ tính vào thu nhập khi các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất.
Thời kỳ thu thập số liệu: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm báo cáo.
d. Nguồn số liệu:
- Khai thác trực tiếp tại hộ gia đình.